Bài trước Bài 6: Một số hư hỏng của màn hình LCD
III - KHỐI NGUỒN CỦA TIVI - LCD
1. Nguyên lý hoạt động của khối nguồn Tivi LCD
1.1 Sơ đồ khối nguồn tổng quát.
Phân tích sơ đồ khối.
- Mạch lọc nhiễu ở ngay đầu vào của điện áp AC 220V có tác dụng lọc bỏ nhiễu cao tần bám theo đường dây như nhiễu sấm sét, nhiễu công nghiệp…
- Mạch chỉnh lưu có chức năng chuyển đổi điện áp AC thành điện áp DC, sau đó tụ lọc nguồn chính sẽ lọc cho điện áp DC bằng phẳng, điện áp thu được khoảng 300V DC cấp cho nguồn xung.
- IC dao động có các nhiệm vụ:
* Tạo ra xung PWM (Pulse Wide Moducation- xung điều chế độ rộng) có thể điều khiển được độ rộng của dao động ra để đưa đến điều khiển đèn công suất.
* Nhận điện áp hồi tiếp từ mạch hồi tiếp so quang để tự động điều chỉnh độ rộng xung, và từ đó điều khiển điện áp ra theo hướng ổn định.
* Thực hiện các chức năng bảo vệ, ngắt dao động khi nguồn có sự cố quá dòng hay quá áp.
- Đèn công suất: thường sử dụng đèn Mosfet, đèn hoạt động dưới sự điều khiển của xung PAM xuất phát từ IC dao động, khi đèn hoạt động ngắt mở sẽ tạo ra dòng điện biến thiên chạy qua cuộn sơ cấp của biến áp, từ đó cảm ứng sang các cuộn thứ cấp cho ta điện áp ra, sau đó điện áp thứ cấp được chỉnh lưu thành điện áp một chiều rồi cung cấp cho các phụ tải của máy.
- Biến áp xung: có nhiệm vụ chuyển tải năng lýợng điện áp dưới dạng điện trường từ bên sơ cấp sang các cuộn thứ cấp, đồng thời lấy ra các mức điện áp khác nhau phù hợp với các phụ tải của máy.
- Mạch hồi tiếp so quang: gồm các thành phần:
* Mạch lấy mẫu: là một cầu phân áp bằng điện trở, trích lấy một phần điện áp ra gọi là áp lấy mẫu, điện áp lấy mẫu sẽ tăng hay giảm theo điện áp đầu ra.
* Mạch khuếch đại: điện áp lấy mẫu có sự biến đổi rất nhỏ khi điện áp ra thay đổi, nên chúng cần được khuếch đại để tăng độ nhạy của mạch hồi tiếp.
* IC so quang: truyền sự biến đổi của điện áp thứ cấp về chân F/B của IC dao động nhưng vẫn đảm bảo cách ly được điện áp giữa hai bên.
- Mạch bảo vệ: thực hiện các chức năng bảo vệ để ngắt dao động khi nguồn bị chập tải hoặc nguồn cho ra điện áp quá cao.
- Mạch điều khiển tắt mở: mạch được điều khiển tắt mở giữa hai chế độ Power ON và Stanby, lệnh tắt mở xuất phát từ IC vi xử lý và điều khiển IC dao động thông qua giao tiếp so quang.
☞ Nếu bạn muốn học nghề sửa tivi trực tiếp miễn 100% học phí bạn hãy truy cập Công ty sửa tivi tại Hải Dương để đăng ký
1.2 - Phân tích sơ đồ khối nguồn máy Panasonic TX32LE
Hình 1.2 - Sơ đồ khối nguồn máy Panasonic TX32LE
Các thành phần của khối nguồn:
- Cầu chì bảo vệ quá dòng F800
- Công tắc SW 800
- Các cuộn dây lọc nhiễu LF801 và LF802
- Cầu đi ốt chỉnh lưu D801
- Biến áp xung T800
- IC công suất tích hợp dao động IC800
- IC so quang PC800 chuyển tải điện áp hồi tiếp về chân FB
- IC so quang PC801 chuyển tải lệnh tắt mở khối nguồn giữa hai chế độ Power ON
và Stanby.
- IC830 khuếch đại điện áp lấy mẫu
- D831 và D832 chỉnh lưu điện áp thứ cấp. Nguyên lý hoạt động:
- Nguồn AC đầu vào đi qua cầu ch́ F800, đi qua công tắc SW800 đi qua các mạch lọc nhiễu LF800 và LF802 sau đó đổi sang điện áp DC qua cầu đi ốt D801 để lấy ra điện áp DC300V.
- Điện áp DC300V cấp cho chân 7 sau đó giảm áp qua mạch Rmồi tích hợp trong IC rồi đi cấp nguồn cho cho mạch dao động.
- Một nhánh nguồn 300V đi qua cuộn sơ cấp biến áp xung và đi vào chân 9 của IC, từ chân 9 sẽ nối đến chân D của đèn công suất trong IC.
- Điện áp hồi tiếp từ mạch so quang PC800 sẽ đưa về chân số 2 của IC để điều khiển giữ cho điện áp ra ổn định.
- Lệnh điều khiển nguồn đi qua IC so quang PC801 và đi vào chân số 1 của IC công suất để điều khiển tắt mở nguồn giữa hai chế độ Power ON và Stanby.
1.3 - Các linh kiện và mạch thường sử dụng trên khối nguồn.
1). Mạch lọc nhiễu cao tần.
Hình 1.3.1a - Mạch lọc nhiễu cao tần.
Mạch lọc nhiễu cao tần gồm các thành phần tụ C1, cuộn dây L1 và tụ C2
- Điện áp AC đầu vào có mang theo tín hiệu nhiễu cao tần, khi đi qua mạch lọc
nhiễu thì nhiễu bị tụ C1 đấu tắt (do trở kháng Zc tương đối nhỏ đối với các thành phần nhiễu) và bị cuộn dây L1 cản trở (bởi cuộn dây có trở kháng ZL tương đối cao với các thành phần nhiễu), phần nhiễu c̣n sót lại sẽ được tụ C2 đấu tắt vì vậy điện áp đầu ra hầu như nhiễu đă bị lọc bỏ hoàn toàn.
Hình 1.3.1b - Các linh kiện thực tế của mạch lọc nhiễu
2). Mạch chỉnh lưu và lọc điện áp AC thành DC
Hình 1.3.2a - Mạch chỉnh lưu sử dụng cầu đi ốt 4 trong 1
Cách đo đi ốt cầu 4 trong 1
- Từ cực âm (-) đến các chân xoay chiều (~) là các đi ốt, nên đo một chiều lên kim, đảo chiều không lên kim là tốt (đo bằng thang x1Ω)
- Từ các chân xoay chiều (~) đến cực dương (+) là các đi ốt, nên đo cũng có một chiều lên kim, đảo chiều không lên kim.
Hình 1.3.2b - Cầu đi ốt chỉnh lưu hai nửa chu kỳ điện áp
Cầu đi ốt chỉnh lưu hai nửa chu kỳ điện áp, khi chưa có tụ thì điện áp DC đầu ra có dạng nhấp nhô, khi có tụ thì điện áp DC được lọc thành điện áp phẳng.
- Điện áp DC thu được sau cầu đi ốt là DC = AC√2 (nếu có tụ lọc) và DC = AC (nếu không có tụ lọc), vì vậy khi có tụ lọc ta thu được điện áp khoảng 300V DC.
3). Đèn công suất - Mosfet.
Hình 1.3.3 - Đèn công suất - Mosfet ngược ( N-Channel)
* Đặc điểm của đèn Mosfet:
- Từ cực G sang cực S cách điện cả hai chiều
- Từ cực G sang cực D cách điện cả hai chiều
- Khi phân cực thuận cho cực D-S (tức là cho điện dương vào D, âm vào S) thì dòng điện qua D-S phụ thuộc vào điện áp chân G.
Nếu điện áp U(G) > U(S) thì đèn dẫn hay dòng I(DS) > 0
Nếu điện áp U(G) < = U(S) thì đèn tắt hay dòng I(DS) = 0
- Nếu đo ngược thì có trở kháng thấp do trong đèn có đi ốt ngược đấu song song với cực D-S
* Cách đo đèn Mosfet trên mạch:
- Nếu ta đo đèn Mosfet trực tiếp trên mạch thì chỉ xác định được các trường hợp đèn bị chập D-S hay G-S hay chập G-D, khi đo trực tiếp trên mạch ta cần chỉnh đồng hồ ở thang x 1Ω, đo trở kháng giữa ba cực G-D, G-S và D-S thì trở kháng phải > 0Ω, nếu một cực nào đó có trở kháng bằng 0Ω là bị chập.
* Cách đo chất lượng đèn:
Để kiểm tra chất lýợng đèn Mosfet ta cần tháo đèn ra ngoài, đặt đèn lên tấm kính cách điện tốt, chỉnh đồng hồ về thang x 1KΩ và đo qua 4 bước như sau:
- Đo từ G sang S cách điện (không lên kim)
- Đo từ G sang D cách điện (không lên kim)
- Nạp dương (+) cho cực G bằng cách đặt que đen vào cực G, que đỏ vào cực S
=> Sau đó đo thuận (que đen vào D, que đỏ vào S) => Thấy đèn dẫn (lên kim)
- Nạp âm (-) cho cực G bằng cách đặt que đỏ vào G, que đen vào S)
=> Sau đó đo thuận => Thấy đèn tắt
- Thoả mãn 4 bước trên là đèn tốt, chỉ cần một trong 4 bước không đạt là đèn hỏng.
* Hướng dẫn đo bằng hình ảnh:
Hình 1.3.3a - Đo trở kháng D-S phải cách điện, nếu lên kim là đèn bị dò hoặc chập
Hình 1.3.3b - Đo trở kháng G - D phải cách điện, nếu đo từ G sang S hoặc từ G sang D mà lên kim là đèn hỏng
Hình1.3.3f - Sau khi nạp âm cho G và đo thuận D - S thì đèn phải tắt, nếu đèn vẫn dẫn là đèn bị dò D-S
4). IC dao động KA3842.
KA3842 là IC dao động được sử dụng phổ biến trên mạch nguồn của các thiết bị điện tử nó chung và của màn hình LCD nói riêng.
Hình 1.3.4a - IC dao động KA3842 thường sử dụng trên các mạch nguồn.
Các chân của IC:
- Chân 1 - Comp (Composistion) điện áp so sánh, điện áp chân 1 tỷ lệ thuận với biên độ dao động ra, chân 1 có thể được điều khiển để thay đổi điện áp ra.
- Chân 2 - FB (Feed Back) điện áp hồi tiếp, điện áp chân 2 tỷ lệ nghịch với biên độ dao động ra, chân 2 thường được sử dụng để nhận điện áp hồi tiếp từ mạch hồi tiếp so quang về nhằm điều khiển hoạt động của đèn công suất tạo điện áp ra theo hướng ổn định.
- Chân 3 - ISENSE - Chân cảm biến dòng, khi điện áp chân này tăng đến ngưỡng khoảng 0,6V thì IC sẽ ngắt dao động ra, chân 3 thường được sử dụng để thực hiện các chức bảo vệ.
- Chân 4 - RT/CT - Chân dao động, điện trở và tụ điện bám vào chân 4 sẽ xác lập tần số hoạt động của mạch, khi nguồn đang chạy ta tránh đo đạc vào chân 4, bởi nếu đo vào chân 4 có thể khiến dao động bị sai và gây chập đèn công chất.
- Chân 5 - GND - Chân tiếp mass
- Chân 6 - Output - Chân dao động ra
- Chân 7 - Vcc - Chân cấp nguồn nuôi IC, Vcc từ 8 đến 12V (với IC chân dán) và từ 12 đến 14V (với IC chân thường)
- Chân 8 - Vref - Chân điện áp chuẩn, từ trong IC đưa ra điện áp chuẩn 5V để cấp cho mạch dao động và các mạch cần điện áp ổn định.
Hình 1.3.4b - IC dao động - KA3842
5). IC khuếch đại vi sai - KA431
Hình 1.3.5 - IC khuếch đại vi sai - KA431
Nguyên lý hoạt động của IC- KA431
- Khi điện áp tham chiếu đưa vào chân (R ) tăng một lýợng nhỏ sẽ được phần tử OP- Amply (hình tam giác) trong IC khuếch đại lên điện áp mạnh hơn, điện áp này điều khiển cho đèn Q dẫn mạnh, điện áp tham chiếu đưa vào chân R tỷ lệ thuận với dòng điện CE qua đèn hay tỷ lệ thuận với dòng điện từ CATHODE sang ANODE.
IC- KA431 thường được sử dụng trong mạch hồi tiếp so quang